Vì sao phải cần kiểm tra hệ thống lạnh theo định kỳ?

1 .THUẬT NGỮ, khái niệm

1.1. Hệ thống lạnh

Tổ hợp các bộ phận chứa môi chất làm lạnh được nối với nhau tạo thành vòng tuần hoàn lạnh kín trong đó môi chất làm lạnh được lưu thông để thu nhận và thải nhiệt.

>>> xem chi tiết dịch vụ kiểm định hệ thống lạnh

1.2. phân nhóm hệ thống lạnh : hệ thống lạnh thức ăn, hệ thống lạnh điều hòa không khí, hệ thống lạnh nhà máy nước đá, hệ thống lạnh trữ đông

1.3. kiểm tra kỹ thuật an toàn lần đầu

Là hoạt động xem xét Tình hình kỹ thuật an toàn của hệ thống lạnh theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Điệu kiện kỹ thuật an toàn sau khi cài đặt, trước khi đưa vào dùng lần đầu.

1.4. kiểm tra kỹ thuật an toàn định kỳ

Là hoạt động nhận định rằng Tình hình kỹ thuật an toàn của hệ thống lạnh theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Điệu kiện kỹ thuật an toàn khi hết thời hạn của lần kiểm tra trước.

1.5. kiểm tra kỹ thuật an toàn bất thường

Là hoạt động nhận xét Hiện trạng kỹ thuật an toàn của hệ thống lạnh theo các quy chuẩn kỹ thuật nhà nước, Điệu kiện kỹ thuật an toàn khi:

         - Khi sử dụng lại các hệ thống đã nghỉ hoạt động từ 12 tháng trở lên;

         - Sau khi tôn tạo, nâng cấp, cải tiến có tác động tới Tình hình kỹ thuật an toàn của hệ thống;

         - Sau khi đổi thay Khu vực lắp ráp;

- Khi đặt hàng của Trường hoặc cơ quan có thẩm quyền.

2. khuôn khổ vận dụng

-  vận dụng để kiểm định kỹ thuật an toàn lần đầu, kỹ thuật an toàn định kỳ và kiểm định kỹ thuật an toàn thất thường đối với hệ thống lạnh thuộc Danh mục Các mẫu máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm nhặt về an toàn lao động do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội ban hành.

- Không vận dụng cho hệ thống sử dụng nước hoặc không khí làm môi chất lạnh, hệ thống lạnh có lượng môi chất nạp vào nhỏ hơn 5 kg đối với môi chất làm lạnh thuộc nhóm 1, nhỏ hơn 2,5 kg đối với môi chất lạnh thuộc nhóm 2, không giới hạn lượng môi chất nạp đối với môi chất lạnh thuộc nhóm 3.

>>> trường dạy nghề và cấp chung chi nghe khi ket thuc khóa

3. TÀI LIỆU chứng dẫn

-  QCVN 01: 2008 - BLĐTBXH Quy chuẩn kỹ thuật nhà nước về an toàn lao động nồi hơi và bình chịu áp lực;

- TCVN 8366 : 2010 - Bình chịu áp lực - ý thích kỹ thuật an toàn tạo kiểu, kết cấu, sản xuất;

- TCVN 6155 và 6156 :1996 - Bình chịu áp lực - ý thích kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, tu chỉnh và thủ thuật thử;

- TCVN 6104: 1996 - Hệ thống máy lạnh dùng để làm lạnh và sưởi - nhu cầu an toàn;

- TCVN 6008 : 2010 - Thiết bị áp lực - Mối hàn: yêu cầu đặt ra kỹ thuật và phương pháp kiểm định;

- TCVN 9385:2012 - Chống sét cho công trình tạo thêm - Hướng dẫn thiết kế, kiểm định và bảo trì hệ thống;

- TCVN 9358 : 2012 - lắp ráp hệ thống nối đất thiết bị cho các công trình công nghiệp – nhu cầu chung.

- Trong trường hợp các quy chuẩn kỹ thuật nhà nước và tiêu chuẩn nhà nước cứ liệu tại Quá trình kiểm định này có bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định tại văn bản mới nhất.

 

4. Quá trình kiểm định

         Khi kiểm tra kỹ thuật an toàn hệ thống lạnh, tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn phải thực hiện lần lượt theo CÁC BƯỚC sau:

- kiểm định hồ sơ, lý lịch của hệ thống lạnh;

- kiểm tra kỹ thuật bên ngoài, bên trong;

- kiểm tra kỹ thuật thể nghiệm;

- kiểm định vận hành;

- Xử lý kết quả kiểm định.

         chú ý: Quá trình kiểm tra tiếp theo chỉ được tiến hành khi kết quả kiểm định ở bước trước đó đạt Yêu cầu. Tất cả các kết quả kiểm định của từng bước phải được biên chép đầy đủ vào bản ghi chép hiện trường theo mẫu qui định tại phụ lục 01 và lưu lại đầy đủ tại doanh nghiệp kiểm định.

5. THỜI HẠN kiểm định

Tùy thuộc vào thời gian hệ thống lạnh đã qua xài Khi nào và chế độ làm việc, Tình hình hiên tại của hệ thống lạnh